6.9 XÁC
ĐỊNH ĐỘ THẨM THẤU
Xác định độ thẩm
thấu là một phương pháp đo nồng độ
thẩm thấu của dung dịch mẫu thử từ
phép đo của độ hạ băng điểm.
Khi một dung dịch và một dung môi tinh khiết
được ngăn cách nhau bởi một màng bán
thấm, thì dung môi có thể đi qua tự do nhưng
chất tan thì không thể, một phần của dung môi tinh
khiết sẽ đi qua màng sang bên ngăn của dung
dịch. Sự chênh lệch áp suất giữa hai ngăn
đồng thời với việc di chuyển của dung môi
qua màng được định nghĩa là áp suất
thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu là một đặc
tính vật lý phụ thuộc vào tổng các dạng
tiểu phân có mặt, bao gồm cả các phân tử trung
hòa và các ion, và không phụ thuộc vào bản chất
chất tan. Các đặc tính của dung dịch như áp
suất thẩm thấu, độ hạ băng
điểm, độ tăng điểm sôi... không phụ
thuộc vào bản chất
của chất tan mà phụ thuộc vào tổng
số của tất cả các dạng tiểu phân
được gọi là các đặc tính phụ thuộc
số lượng của dung dịch.
Áp suất thẩm thấu của một dung dịch
polymer có thể đo trực tiếp như là sự chênh
lệch áp suất thủy tĩnh giữa hai ngăn
được cách nhau bởi một màng bán thấm,ví
dụ màng cellulose. Tuy nhiên, nó không áp dụng đối
với dung dịch có chứa các phần tử nhỏ có
thể đi qua màng bán thấm. Mặc dù áp suất
thẩm thấu của một dung dịch như vậy
không thể đo được trực tiếp,
hướng và mức độ của việc di
chuyển dung môi qua màng sinh học có thể được
dự đoán trước từ tổng số tất
cả các tiểu phân có mặt khi dung dịch
được đặt dưới các điều
kiện sinh lý. Các đặc tính phụ thuộc số
lượng khác của dung dịch như độ hạ
băng điểm, độ tăng điểm sôi, độ
hạ áp suất hơi... có thể thu được
trực tiếp bằng cách theo dõi sự thay đổi
của nhiệt độ và áp suất.... Những
đặc tính này phụ thuộc vào tổng các dạng ion
và phân tử trung hòa trong dung dịch cũng như áp
suất thẩm thấu và nồng độ các hạt phân
tử được định nghĩa như là nồng
độ thẩm thấu. Nồng độ thẩm
thấu có thể được định nghĩa
bằng hai cách, một là nồng độ dựa trên
khối lượng (độ thẩm thấu ξm,
mol/kg) và cách khác là nồng độ dựa trên thể tích
(độ thẩm thấu ξc, mol/l). Trong
thực tế, cách thứ hai thuận tiện hơn.
Phương pháp đo độ hạ băng
điểm thường được dùng để xác
định nồng độ
thẩm thấu, trừ khi có chỉ dẫn khác. Phương
pháp dựa trên sự phụ thuộc tuyến tính của
độ hạ băng điểm DT (oC)
với độ thẩm thấu ξm (mol/kg)
được biểu thị theo phương trình sau:
DT = K . ξm
Trong đó: K là hằng số của độ
hạ băng điểm mol và bằng 1,86 °C kg/mol, khi dung
môi là nước. Vì hằng số K được
định nghĩa dựa trên nồng độ phân
tử gam, nồng độ thẩm thấu mol có thể
thu được từ phương trình trên. Trong
khoảng nồng độ thẩm thấu loãng, độ
thẩm thấu ξm (mol/kg) có thể coi bằng
độ thẩm thấu ξc (mol/l). Bởi
vậy, độ thẩm thấu thông thường (mol/l)
và đơn vị osmol (Osm) được chấp
nhận trong phương pháp thử này.
Một Osm có nghĩa là có một số lượng
tiểu phân bằng với số Avogadro (6,022 x 1023/mol) chứa trong 1 lít dung dịch.
Nồng độ thẩm thấu thường
được biểu thị bằng đơn vị
miliosmol (mOsm, mosmol/l).
Thiết
bị
Thẩm thấu kế gồm một cốc đo
chứa một thể tích xác định của dung
dịch mẫu thử, một bộ phận giữ
cốc đo, một bể làm lạnh có bộ phận
điều chỉnh nhiệt độ và một nhiệt
điện trở để phát hiện nhiệt
độ.
Cách
tiến hành
Một thể tích xác định của dung dịch
thử được đưa vào cốc đo theo quy
định đối với từng loại thiết
bị.
Thiết bị trước tiên phải
được hiệu chuẩn bằng phương pháp
hiệu chuẩn hai điểm dùng các dung dịch
chuẩn.
Để hiệu chuẩn, chọn hai dung dịch
chuẩn khác nhau để
nồng độ thẩm thấu của dung dịch
thử nằm trong khoảng đó. Ngoài các dung dịch
chuẩn được cho trong bảng dưới đây,
nước có thể được dùng như là một
dung dịch chuẩn (0 mOsm) để đo các dung dịch có
độ thẩm thấu thấp (0 - 100 mOsm). Sau khi
rửa cốc đựng mẫu và nhiệt điện
trở như chỉ dẫn
trong từng thiết bị riêng, đo độ hạ
băng điểm của dung dịch thử. Dùng phương
trình đã nêu trên để tính độ thẩm thấu
của dung dịch.
Trong trường hợp dung dịch có độ thẩm thấu lớn hơn 1000
mOsm, cần hòa loãng mẫu bằng cách thêm nước
cất. Đo độ thẩm thấu của dung
dịch pha loãng như chỉ dẫn ở trên. Trong
trường hợp này, cần chỉ rõ độ
thẩm thấu đã được tính đối
với mẫu thử là độ thẩm thấu biểu
kiến thu được bằng phương pháp pha loãng.
Khi áp dụng phương pháp pha loãng, độ pha loãng nên
được chọn để độ thẩm
thấu đo được gần với độ
thẩm thấu của dung dịch nước muối sinh
lý.
Trong trường hợp mẫu thử ở trạng
thái rắn như là thuốc đông khô, chuẩn bị dung
dịch thử bằng cách hòa tan chất rắn trong dung môi thích hợp như
chỉ dẫn.
Sự thích hợp của thiết
bị
Sau khi hiệu chuẩn thiết bị, phép thử
độ thích hợp phải được làm bằng
cách lặp lại phép đo độ thẩm thấu
đối với một dung dịch chuẩn không ít
hơn 6 lần. Trong khi làm phép thử này nên chọn
độ thẩm thấu của dung dịch thử và dung
dịch chuẩn gần giống nhau.
Trong phép thử này, độ lặp lại của
giá trị đo và độ lệch trung bình nên nhỏ
hơn 2,0% và 3,0% tương ứng.
Chuẩn
bị dung dịch chuẩn để hiệu chuẩn
thẩm thấu kế
Cân chính xác một lượng natri clorid chuẩn
(đã được nung trước ở 500 ºC
đến 650 ºC trong 40 đến 50 phút và để
nguội trong bình hút ẩm) theo chỉ dẫn trong bảng
6.9 và hòa tan natri clorid trong chính xác 100 g nước để
làm dung dịch chuẩn
Bảng 6.9
Dung dịch chuẩn để
hiệu chuẩn thẩm thấu kế (mosmol/kg) |
Lượng natri clorid (g) |
100 200 300 400 500 700 1000 |
0,309 0,626 0,946 1,270 1,593 2,238 3,223 |
Tỷ
số thẩm thấu
Trong phương pháp thử này tỷ số thẩm
thấu được định nghĩa là tỷ số
độ thẩm thấu của dung dịch thử
đối với dung dịch natri clorid đẳng
trương. Tỷ số có thể được dùng
để đo độ đẳng trương của
dung dịch thử. Vì độ thẩm thấu của
dung dịch natri clorid đẳng trương (NaCl 0,900
g/100ml) CS(mOsm) được coi như là hằng
số (286 mOsm), độ thẩm thấu của dung
dịch thử là CT (mOsm), tỷ số thẩm
thấu được tính theo phương trình:
Tỷ số thẩm thấu =
CS: 286 mOsm
Khi phép đo được tiến hành bằng
phương pháp pha loãng, vì mẫu thử có độ
thẩm thấu lớn hơn 1000 mOsm, độ thẩm
thấu biểu kiến của dung dịch mẫu CT
có thể được tính theo phương trình: n. C'T = CT
Trong đó:
n: Độ pha loãng
C'T: Độ thẩm thấu đo
được của dung dịch loãng
Trong phép tính này, đã chấp nhận giả
thiết có sự tương quan tuyến tính giữa
độ thẩm thấu và nồng độ dung dịch.
Bởi vậy, khi có bước pha loãng, cần phải
chỉ rõ độ pha loãng là 1/n.